“Sinh – lão – bệnh – tử” là quy luật tất yếu trong cuộc đời mỗi con người. Và một trong những việc quan trọng nhất để chuẩn bị cho chặng cuối hành trình ấy chính là lập di chúc. Dưới góc độ pháp lý, di chúc không chỉ thể hiện ý nguyện cá nhân, mà còn là công cụ đảm bảo việc phân chia tài sản được minh bạch, đúng luật, hạn chế tối đa những tranh chấp phát sinh sau này.
Vậy di chúc hợp pháp là gì, cần đáp ứng những điều kiện nào để đảm bảo giá trị pháp lý? Hãy cùng Vinhlaw tìm hiểu cụ thể qua bài viết dưới đây.
1. Di chúc là gì?
Theo Từ điển Tiếng Việt, di chúc là “sự dặn lại trước khi chết những việc người sau cần làm và nên làm”. Xét dưới góc độ pháp lý, theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 di chúc là “ sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Để được coi là hợp pháp, một bản di chúc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, bao gồm: người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự, hoàn toàn tự nguyện, nội dung và hình thức đúng quy định pháp luật.
2. Di chúc hợp pháp?
Di chúc hợp pháp được quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:
– Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
3. Hiệu lực của di chúc?
Căn cứ Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hiệu lực của di chúc như sau:
– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Như vậy, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Tức là khi ông bác của anh/chị thì tại thời điểm đó di chúc có hiệu lực.
4. Hình thức di chúc
Điều kiện về hình thức của di chúc hợp pháp là không trái quy định pháp luật. Nên chọn lập di chúc bằng văn bản, chỉ khi không thể lập di chúc bằng văn bản mới sử dụng hình thức di chúc miệng.
Hình thức văn bản
– Trường hợp di chúc không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào di chúc.
– Trường hợp di chúc văn bản có người làm chứng thì người lập di chúc và những người làm chứng phải ký hoặc điểm chỉ trên bản di chúc trước mặt những người làm chứng.
– Di chúc văn bản phải có công chức, chứng thực.
Hình thức di chúc miệng
– Đây là trường hợp đặc biệt chỉ khi không thể lập di chúc bằng văn bản mới sử dụng hình thức di chúc miệng.
– Trong vòng 3 tháng sau đó, người lập di chúc miệng còn sống và đủ sức khỏe thì di chúc miệng đó sẽ bị hủy bỏ.
– Giống hình thức bằng văn bản, khi thực hiện di chúc miệng cũng phải có người làm chứng và sau đó phải viết lại bằng tay, những người làm chứng cũng phải ký hoặc điểm chỉ trên trên di chúc. Kể sau đó 05 ngày thì bản di chúc đó phải được đi công chứng và xác thực thì di chúc miệng đó mới có hiệu lực.
✨ Kết luận
Lập di chúc là hành động trách nhiệm và nhân văn, giúp bảo vệ ý nguyện cá nhân, tránh tranh chấp tài sản, và tạo sự yên tâm cho những người ở lại.
Nếu bạn đang băn khoăn về việc lập di chúc thế nào để đúng pháp luật, đảm bảo tính hiệu lực và không bị vô hiệu, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty luật TNHH Vinhlaw để được tư vấn, soạn thảo và công chứng di chúc một cách chuẩn xác, bảo mật và tận tâm.