Trường hợp hàng xóm không chịu ký giáp danh có được làm sổ đỏ không ?

– Căn cứ vào Điều 11 và khoản 3 Điều 12 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, quy định về xác định và đo vẽ ranh giới thửa đất, ta biết rằng việc xác định ranh giới và lập bản mô tả ranh giới đã được địa chính xác định và lưu tại hồ sơ địa chính để quản lý, ngay cả khi chưa được cấp Giấy chứng nhận.
– Khi người sử dụng đất liền kề không có mặt trong quá trình xác định ranh giới, bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất sẽ được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan.
– Sau khi đã xác định ranh giới thửa đất, đơn vị đo đạc sẽ chuyển Bản mô tả ranh giới và mốc giới đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận việc người sử dụng đất liền kề vắng mặt. Đồng thời, thông báo về việc xác nhận này sẽ được công khai niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã. Thời gian xác nhận sẽ kéo dài trong vòng 15 ngày.
– Trong trường hợp sau thời hạn thông báo trên, người sử dụng đất không xuất hiện và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới và mốc giới thửa đất, ranh giới thửa đất sẽ được xác định dựa trên bản mô tả đã lập.
– Ranh giới thửa đất sẽ được xác định theo bản mô tả đã lập và được các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc ký xác nhận. Trong phần “lý do không đồng ý” của bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất, sẽ ghi rõ lý do mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận. Đồng thời, nếu người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận và không có văn bản nào liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ranh giới thửa đất, thông tin về việc này cũng sẽ được ghi vào bản mô tả.
– Sau đó, đơn vị đo đạc sẽ lập danh sách và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để lưu vào hồ sơ đo đạc.
Trên cơ sở các quy định trên, quy trình xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh khi làm sổ đỏ được thực hiện một cách công bằng và minh bạch, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất liền kề cũng như xác định chính xác ranh giới thửa đất.
– Các bước thực hiện theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP về thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Chủ sở hữu đất nộp hồ sơ cần thiết để làm sổ đỏ.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và chấp nhận hồ sơ đã nộp.
Bước 3: Xử lý hồ sơ:
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
– Xác nhận hiện trạng sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tình trạng sử dụng đất hiện tại so với thông tin đăng ký. Nếu đăng ký đất không có giấy tờ theo Luật Đất đai 2013, Ủy ban phải xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp và sự phù hợp với quy hoạch.
– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, Ủy ban phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai để tiến hành trích đo địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính (nếu có) trước khi xác nhận tình trạng sử dụng đất.
– Công khai kết quả – Ủy ban phải công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận tình trạng sử dụng đất, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban cấp xã và khu dân cư. Thời gian xác minh là trong vòng 15 ngày.
– Xem xét ý kiến phản ánh – Nếu có ý kiến phản ánh về thông tin công khai, Ủy ban phải xem xét và sau đó gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai.
Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai:
– Gửi hồ sơ cho Ủy ban cấp xã – Đối với cá nhân, hộ gia đình nộp hồ sơ cấp sổ đỏ lần đầu, Văn phòng đăng ký đất đai gửi hồ sơ cho Ủy ban cấp xã để xác nhận và công khai như quy trình trên.
– Đối với các mảnh đất chưa có bản đồ địa chính hoặc có thay đổi biên giới, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trích đo bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính (nếu có).
– Đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận bản đồ tài sản gắn liền với đất nếu không có xác nhận từ tổ chức có thẩm quyền về xây dựng hoặc đo đạc.
– Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng đăng ký đất đai có thể tiến hành kiểm tra trực tiếp tại hiện trường, xem xét tài liệu và xác minh điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Gửi phiếu hỏi ý kiến cho cơ quan quản lý nhà nước về loại tài sản nếu chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ cần thiết hoặc tình trạng tài sản thay đổi so với thông tin được quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Sau khi nhận được yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm cung cấp phản hồi bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai trong thời gian tối đa 5 ngày. Ngoài các bước trên, Văn phòng đăng ký đất đai còn có trách nhiệm cập nhật thông tin đất đai, đăng ký vào tài liệu địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. Theo quy trình trên, luật không yêu cầu việc ký kết biên bản phân định ranh giới là điều kiện tiên quyết để cấp sổ đỏ.
Như vậy, nếu trường hợp hàng xóm không đồng ý ký kết biên bản phân định ranh giới, bạn vẫn có thể tiến hành làm sổ đỏ theo quy trình trên.
Bài viết liên quan